Thứ Bảy, 10 tháng 3, 2012

Bài 10 . 2 ./ NHẬP XÂU VÀ CÁC HÀM XỬ LÝ XÂU.


1. Phương thức nhập xâu (#include <iostream.h>) 
Do toán tử nhập >> có hạn chế đối với xâu kí tự nên C++ đưa ra hàm riêng (còn 
gọi là phương thức) cin.getline(s,n) để nhập xâu kí tự. Hàm có 2 đối với s là xâu cần 
nhập nội dung và n-1 là số kí tự tối  đa của xâu. Giống phương thức nhập kí tự 
cin.get(c), khi gặp hàm cin.getline(s,n) chương trình sẽ nhìn vào bộ đệm bàn phím lấy 
ra n-1 kí tự (nếu đủ hoặc lấy tất cả kí tự còn lại, trừ kí tự enter) và gán cho s. Nếu tại 
thời điểm đó bộ đệm đang rỗng, chương trình sẽ tạm dừng chờ NSD nhập dữ liệu (dãy 
kí tự) vào từ bàn phím. NSD có thể nhập vào dãy với độ dài bất kỳ cho đến khi nhấn 
Enter, chương trình sẽ lấy ra n-1 kí tự đầu tiên gán cho s, phần còn lại vẫn được lưu 
trong bộ đệm (kể cả kí tự Enter) để dùng cho lần nhập sau. Hiển nhiên, sau khi gán các 
kí tự cho s, chương trình sẽ tự động đặt kí tự kết thúc xâu vào ô tiếp theo của xâu s. 
Ví dụ 1 : Xét đoạn lệnh sau  
char s[10] ; 

cin.getline(s, 10) ; 
cout << s << endl ; 
cin.getline(s, 10) ; 
cout << s << endl ; 
giả sử ta nhập vào bàn phím dòng kí tự: 1234567890abcd  ↵. Khi  đó lệnh 
cin.getline(s,10) đầu tiên sẽ gán xâu "123456789" (9 kí tự) cho s, phần còn lại vẫn lưu 
trong bộ đệm bàn phím. Tiếp theo s được in ra màn hình. Đến lệnh cin.getline(s,10) thứ 
hai NSD không phải nhập thêm dữ liệu, chương trình tự động lấy nốt số dữ liệu còn lại 
(vì chưa đủ 9 kí tự) "0abcd" để gán cho s. Sau đó in ra màn hình. Như vậy trên màn 
hình sẽ xuất hiện hai dòng: 
123456789 
0abcd 



Ví dụ 2 : Nhập một ngày tháng dạng Mỹ (mm/dd/yy), đổi sang ngày tháng dạng Việt 
Nam rồi in ra màn hình. 
#include <iostream.h> 
main() 

 char US[9], VN[9] = " / / " ;   // khởi tạo trước hai dấu / 
 cin.getline(US, 9) ;   // nhập ngày tháng, ví dụ "05/01/99" 
 VN[0] = US[3]; VN[1] = US[4] ;  // ngày 
 VN[3] = US[0]; VN[4] = US[1] ;  // tháng 



 VN[6] = US[6]; VN[7] = US[7] ;  // năm  
 cout << VN << endl ; 

2. Một số hàm xử lí xâu (#include <string.h>) 
•2.1.  strcpy(s, t) ;  
Gán nội dung của xâu t cho xâu s (thay cho phép gán = không được dùng). Hàm 
sẽ sao chép toàn bộ nội dung của xâu t (kể cả kí tự kết thúc xâu) vào cho xâu s. Để sử 
dụng hàm này cần đảm bảo độ dài của mảng s ít nhất cũng bằng độ dài của mảng t. 
Trong trường hợp ngược lại kí tự kết thúc xâu sẽ không được ghi vào s và điều này có 
thể gây treo máy khi chạy chương trình. 
Ví dụ:  



char s[10], t[10] ; 
t = "Face" ;     // không được dùng 
s = t ;      // không được dùng 
strcpy(t, "Face") ;    // được, gán "Face" cho t 
strcpy(s, t) ;     // được, sao chép t sang s 
cout << s << " to " << t ;   // in ra: Face to Face 
• 2.2. strncpy(s, t, n) ; 
Sao chép n kí tự của t vào s. Hàm này chỉ làm nhiệm vụ sao chép, không tự động 
gắn kí tự kết thúc xâu cho s. Do vậy NSD phải thêm câu lệnh đặt kí tự '\0' vào cuối xâu 
s sau khi sao chép xong. 
Ví dụ: 



char s[10], t[10] = "Steven"; 
strncpy(s, t, 5) ;     // copy 5 kí tự "Steve" vào s 
s[5] = '\0' ;      // đặt dấu kết thúc xâu 
// in câu: Steve is young brother of Steven 
cout << s << " is young brother of " << t ; 
Một sử dụng có ích của hàm này là copy một xâu con bất kỳ của t và đặt vào s. Ví 
dụ cần copy xâu con dài 2 kí tự bắt đầu từ kí tự thứ 3 của xâu t và đặt vào s, ta viết 
strncpy(s, t+3, 2). Ngoài ra xâu con được copy có thể được đặt vào vị trí bất kỳ của s 
(không nhất thiết phải từ  đầu xâu s) chẳng hạn  đặt vào từ vị trí thứ 5, ta viết: 
strncpy(s+5, t+3, 2). Câu lệnh này có nghĩa: lấy 2 kí tự thứ 3 và thứ 4 của xâu t đặt 
vào 2 ô thứ 5 và thứ 6 của xâu s. Trên cơ sở này chúng ta có thể viết các đoạn chương 

trình ngắn để thay thế một đoạn con bất kỳ nào đó trong s bởi một đoạn con bất kỳ (có 
độ dài tương đương) trong t. Ví dụ các dòng lệnh chuyển đổi ngày tháng trong ví dụ 
trước có thể viết lại bằng cách dùng hàm strncpy như sau: 
strncpy(VN+0, US+3, 2) ;   // ngày 
strncpy(VN+3, US+0, 2) ;   // tháng 
strncpy(VN+6, US+6, 2);   // năm 
•2.3.  strcat(s, t); 
Nối một bản sao của t vào sau s (thay cho phép +). Hiển nhiên hàm sẽ loại bỏ kí 
tự kết thúc xâu s trước khi nối thêm t. Việc nối sẽ đảm bảo lấy cả kí tự kết thúc của xâu 
t vào cho s (nếu s đủ chỗ) vì vậy NSD không cần thêm kí tự này vào cuối xâu. Tuy 
nhiên, hàm không kiểm tra xem liệu độ dài của s có đủ chỗ để nối thêm nội dung, việc 
kiểm tra này phải do NSD đảm nhiệm. Ví dụ: 
char a[100] = "Mẫn", b[4] = "tôi"; 

strcat(a, “ và ”);  
strcat(a, b); 
cout << a       // Mẫn và tôi 

char s[100] , t[100] = "Steve" ; 
strncpy(s, t, 3); s[3] = '\0';    // s = "Ste" 
strcat(s, "p");      // s = "Step" 
cout << t << " goes "<< s << " by " <<s // Steve goes Step by Step 
•2.4.  strncat(s, t, n); 
Nối bản sao n kí tự đầu tiên của xâu t vào sau xâu s. Hàm tự động đặt thêm dấu 
kết thúc xâu vào s sau khi nối xong (tương phản với strncpy()). Cũng giống strcat hàm 
đòi hỏi độ dài của s phải đủ chứa kết quả. Tương tự, có thể sử dụng cách viết strncat(s, 
t+k, n) để nối n kí tự từ vị trí thứ k của xâu t cho s. 



Ví dụ: 
char s[20] = "Nhà " ;  
char t[] = "vua chúa" 
strncat(s, t, 3) ;     // s = "Nhà vua" 
hoặc:  
strncat(s, t+4, 4) ;     // s = "Nhà chúa" 
•2.5.  strcmp(s, t);  



Hàm so sánh 2 xâu s và t (thay cho các phép toán so sánh). Giá trị trả lại là hiệu 2 
kí tự khác nhau đầu tiên của s và t. Từ đó, nếu s1 < s2 thì hàm trả lại giá trị âm, bằng 0 
nếu s1==s2, và dương nếu s1 > s2. Trong trường hợp chỉ quan tâm đến so sánh bằng, 
nếu hàm trả lại giá trị 0 là 2 xâu bằng nhau và nếu giá trị trả lại khác 0 là 2 xâu khác 
nhau. 
Ví dụ: 
if (strcmp(s,t)) cout << "s khác t"; else cout << "s bằng t" ;  
•2.6.  strncmp(s, t) ; 
Giống hàm strcmp(s, t) nhưng chỉ so sánh tối đa n kí tự đầu tiên của hai xâu. 
Ví dụ: 
char s[] = "Hà Nội" , t[] = "Hà nội" ; 
cout << strcmp(s,t) ;    // -32 (vì 'N' = 78, 'n' = 110) 
cout << strncmp(s, t, 3) ;   // 0 (vì 3 kí tự đầu của s và t là như 

nhau) 
•2.7.  strcmpi(s, t) ;  
Như strcmp(s, t) nhưng không phân biệt chữ hoa, thường.  
Ví dụ: 
char s[] = "Hà Nội" , t[] = "hà nội" ; 
cout << strcmpi(s, t) ;    // 0 (vì s = t) 
•2.8.  strupr(s);  
Hàm đổi xâu s thành in hoa, và cũng trả lại xâu in hoa đó. 
Ví dụ: 
char s[10] = "Ha noi" ; 
cout << strupr(s) ;    // HA NOI 



cout << s ;      // HA NOI (s cũng thành in hoa)  
•2.9.  strlwr(s);  
Hàm đổi xâu s thành in thuờng, kết quả trả lại là xâu s. 
Ví dụ: 
char s[10] = "Ha Noi" ; 
cout << strlwr(s) ;    // ha noi 
cout << s ;      // ha noi (s cũng thành in thường)  



•2.10.  strlen(s) ;  
Hàm trả giá trị là độ dài của xâu s.  
Ví dụ: 
char s[10] = "Ha Noi" ; 
cout << strlen(s) ;     // 5 

Sau đây là một số ví dụ sử dụng tổng hợp các hàm trên
Ví dụ 1 : Thống kê số chữ 'a' xuất hiện trong xâu s.  
main() 

 const int MAX = 100; 
 char s[MAX+1];  



int sokitu = 0; 
cin.getline(s, MAX+1); 
 for (int i=0; i < strlen(s); i++)   if (s[i] = 'a ') sokitu++; 
 cout << "Số kí tự = " << sokitu << endl ; 

Ví dụ 2 : Tính độ dài xâu bằng cách đếm từng kí tự (tương đương với hàm strlen()) 
main() 

 char s[100];     // độ dài tối đa là 99 kí tự 
 cin.getline(s, 100);    // nhập xâu s 
 for (int i=0 ; s[i] != '\0' ; i++) ;  // chạy từ đầu đến cuối xâu 



 cout << "Độ dài xâu = " << i ; 

Ví dụ 3 : Sao chép xâu s sang xâu t (tương đương với hàm strcpy(t,s)) 
void main() 

 char s[100], t[100]; 
 cin.getline(s, 100);    // nhập xâu s 
int i=0;  



while ((t[i] = s[i]) != '\0') i++;  // copy cả dấu kết thúc xâu '\0' 
cout << t << endl ;          


Ví dụ 4 : Cắt dấu cách 2 đầu của xâu s. Chương trình sử dụng biến i chạy từ đầu xâu 
đến vị trí đầu tiên có kí tự khác dấu trắng. Từ vị trí này sao chép từng kí tự còn lại của 
xâu về đầu xâu bằng cách sử dụng thêm biến j để làm chỉ số cho xâu mới. Kết thúc sao 
chép j sẽ ở vị trí cuối xâu (mới). Cho j chạy ngược về đầu xâu cho đến khi gặp kí tự 
đầu tiên khác dấu trắng. Đặt dấu kết thúc xâu tại đây.  
main() 

 char s[100];  

 cin.getline(s, 100);    // nhập xâu s 
 int i, j ; 
 i = j = 0; 
 while (s[i++] == ' '); i-- ;   // bỏ qua các dấu cách đầu tiên 
 while (s[i] != '\0') s[j++] = s[i++] ;  // sao chép phần còn lại vào s 
 while (s[--j] == ' ') ;    // bỏ qua các dấu cách cuối 
 s[j+1] = '\0' ;     // đặt dấu kết thúc xâu 
 cout << s ; 



Ví dụ 5 : Chạy dòng chữ quảng cáo vòng tròn từ phải sang trái giữa màn hình.  
Giả sử hiện 30 kí tự của xâu quảng cáo. Ta sử dụng vòng lặp. Cắt 30 kí tự đầu 
tiên của xâu cho vào biến hien, hiện biến này ra màn hình. Bước lặp tiếp theo cắt ra 30 
kí tự của xâu nhưng dịch sang phải 1 kí tự cho vào biến hien và hiện ra màn hình. Quá 
trình tiếp tục, mỗi bước lặp ta dịch chuyển nội dung cần hiện ra màn hình 1 kí tự, do 
hiệu ứng của mắt ta thấy dòng chữ sẽ chạy từ biên phải về biên trái của màn hình. Để 
quá trình chạy theo vòng tròn (khi hiện đến kí tự cuối của xâu sẽ hiện quay lại từ kí tự 
đầu của xâu) chương trình sử dụng biến i đánh dấu điểm đầu của xâu con cần cắt cho 
vào hien, khi i bằng độ dài của xâu chương trình đặt lại i = 0 (cắt lại từ đầu xâu). Ngoài 
ra, để phần cuối xâu nối với phần đầu (tạo thành vòng tròn) ngay từ đầu chương trình, 
xâu quảng cáo sẽ được nối thành gấp đôi. 
Vòng lặp tiếp tục đến khi nào NSD ấn phím bất kỳ (chương trình nhận biết điều 
này nhờ vào hàm kbhit()  thuộc file nguyên mẫu conio.h) thì dừng. Để dòng chữ chạy 



không quá nhanh chương trình sử dụng hàm trễ delay(n) (thuộc dos.h, tạm dừng trong 
n phần nghìn giây) với n  được  điều chỉnh thích hợp theo tốc  độ của máy. Hàm 
gotoxy(x, y) (thuộc  conio.h) trong chương trình đặt con trỏ màn hình tại vị trí cột x 
dòng y để đảm bảo dòng chữ luôn luôn hiện ra tại đúng một vị trí trên màn hình. 
#include <iostream.h> 
#include <conio.h> 
#include <dos.h> 
main() 

char qc[100] = "Quảng cáo miễn phí: Không có tiền thì không có kem. "; 
 int dd = strlen(qc); 
 char tam[100] ; strcpy(tam, qc) ;   

strcat(qc, tam) ;     // nhân đôi dòng quảng cáo 
 clrscr();       // xoá màn hình 
char hien[31] ;     // chứa xâu dài 30 kí tự để hiện 
 i = 0; 
 while (!kbhit()) {     // trong khi chưa ấn phím bất kỳ 
  strncpy(hien, s+i, 30);   
hien[30] = '\0';    // copy 30 kí tự từ qc[i] sang hien
  gotoxy(20,10); cout << hien ; // in hien tại dòng 10 cot 20 
  delay(100);     // tạm dừng 1/10 giây 
i++; if (i==dd) i = 0;   // tăng i 
 }        

Ví dụ 6 : Nhập mật khẩu (không quá 10 kí tự). In ra "đúng" nếu là "HaNoi2000", "sai" 
nếu ngược lại. Chương trình cho phép nhập tối đa 3 lần. Nhập riêng rẽ từng kí tự (bằng 
hàm getch()) cho mật khẩu. Hàm getch() không hiện kí tự NSD gõ vào, thay vào đó 
chương trình chỉ hiện kí tự 'X' để che giấu mật khẩu. Sau khi NSD đã gõ xong (9 kí tự) 
hoặc đã Enter, chương trình so sánh xâu vừa nhập với "HaNoi2000", nếu đúng chương 
trình tiếp tuc, nếu sai tăng số lần nhập (cho phép không quá 3 lần). 
#include <iostream.h> 
#include <conio.h> 
  #include <string.h> 
void main() 

 char pw[11]; int solan = 0;   // Cho phep nhap 3 lan 
 do { 
clrscr(); gotoxy(30,12) ; 
int i = 0; 
  while ((pw[i]=getch()) != 13 && ++i < 10) cout << 'X' ; // 13 = Enter 
  pw[i] = '\0' ;  
  cout << endl ; 
if (!strcmp(pw, "HaNoi2000")) { cout << "Mời vào" ; break; } 
  else { cout << "Sai mật khẩu. Nhập lại") ; solan++ ; } 

} while (solan < 3); 






















Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét